Đinh lăng là loài cây quen thuộc với nhiều gia đình Việt Nam. Ở nước ta, đinh lăng có từ lâu và được trồng phổ biến ở vườn gia đình, đình chùa, trạm xá, bệnh viện để làm cảnh, làm thuốc và gia vị.
1. Đặc điểm cây đinh lăng
Đinh lăng là một loại cây thân nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao 0,8 – 2m. Lá kép 3 lần xẻ lông chim, lá chét có cuống gầy cùng với phiến lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm. Cụm hoa hình chùy ngắn gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ, màu lục nhạt hoặc trắng xám. Quả dẹt, có vòi tồn tại.
Cây đinh lăng cùng họ với nhân sâm, còn gọi là cây gỏi cá (vì dân gian thường lấy lá để ăn gỏi cá), nam dương lâm.
Bộ phận dùng: lá, cành, rễ (rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô).
2. Công dụng cây đinh lăng
Toàn cây đinh lăng bao gồm rễ, thân, lá đều có thể sử dụng làm thuốc.
- Theo y học cổ truyền, rễ cây đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết.
- Rễ có thể được đun sôi và uống để kích thích đi tiểu, làm dịu thần kinh, giảm đau khớp và hít phải để kích thích đổ mồ hôi.
- Rễ cây đinh lăng tăng cường đề kháng rất tốt.
- Rễ cây có chứa nhiều saponin giống như sâm, các vitamin B1, B2, B6, C, 20 amino acid cần thiết cho cơ thể và những amino acid không thể thay thế được như lyzin, cystein, methionin.
- Lá đinh lăng có vị đắng, tính mát giúp giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ.
- Lá đinh lăng tốt cho sản phụ sau sinh: dùng nước lá đinh lăng uống hoặc nấu canh đinh lăng với các thực phẩm khác như thịt, cá giúp cho cơ thể tăng khả năng hấp thu dưỡng chất. Tuy nhiên khi nấu canh đinh lăng không nên nấu kỹ khiến mất chất dinh dưỡng và nên ăn khi canh còn nóng.
- Lá đinh lăng chữa dị ứng: những người có cơ địa dị ứng hoặc khi có dấu hiệu dị ứng, ngộ độc thức ăn có thể hãm nước đinh lăng để uống, uống đều đặn mỗi ngày cho đến khi hết các triệu chứng của dị ứng.
- Chữa tắc tia sữa sau sinh: người mẹ sau sinh nếu bị tắc tia sữa hoặc ít sữa có thể lấy khoảng 40g lá đinh lăng, rửa sạch, sắc với 300 ml nước ở lửa nhỏ, đun đến khi còn khoảng 200 ml nước thì tắt bếp, chắt lấy nước, uống khi nước còn ấm để có tác dụng tốt nhất. Nếu nước bị nguội có thể đun lại để uống, không nên uống lạnh và không uống nước để qua đêm.
- Lá đinh lăng tươi giã đắp giảm chín mé, sưng, viêm.
- Chữa rối loạn kinh nguyệt: nước đinh lăng có tác dụng tốt để chữa rối loạn kinh nguyệt, giúp ổn định đường huyết, giảm cơn đau vùng bụng và vùng tử cung ở phụ nữ sau sinh. Có thể sắc lá và cành đinh lăng với nước, dùng một thời gian sẽ thấy có hiệu quả.
- Lá đinh lăng chữa bệnh về tiêu hóa: nước sắc đinh lăng có tác dụng hỗ trợ chữa các bệnh về tiêu hóa như đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy. Khi uống liên tục nước sắc đinh lăng trong vài ngày sẽ thấy triệu chứng bệnh cải thiện rõ.
- Dịch chiết cồn của cây đinh lăng có tác dụng chống hen, chống histamin và ức chế tế bào mast giúp nó hữu ích trong việc điều trị hen suyễn.
Đinh lăng còn được gợi ý dùng cho các đối tượng như: lực lượng vũ trang với tác dụng tăng lực, tăng khả năng làm việc, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể; dùng cho vận động viên thể thao để tăng độ dẻo dai, tăng sức bền, tăng thành tích thi đấu. Bên cạnh đó, đinh lăng còn dùng cho phi hành gia trong thời gian rèn luyện để tăng sinh thích nghi, tăng sức chịu đựng của cơ thể, tăng sức đề kháng, giảm sự mệt mỏi trong điều kiện môi trường bất lợi.
3. Lưu ý
Không nên lạm dụng cây đinh lăng.
- Mặc dù mang rất nhiều lợi ích nhưng trong đinh lăng có chứa nhiều saponin có thể gây các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, suy nhược cơ thể, vỡ hồng cầu. Vì vậy, chỉ dùng khi cần thiết và dùng đúng liều, đúng cách.
- Không được dùng rễ đinh lăng với liều cao vì sẽ gây say thuốc, xuất hiện cảm giác mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy.