Là một loại cây cận nhiệt đới có nguồn gốc từ México và Trung Mỹ, bơ được phân loại thực vật có hoa, hai lá mầm, trái có vỏ mỏng, hơi cứng, màu xanh lục đậm, có khi gần như màu đen.
Bơ chứa nhiều chất dinh dưỡng, thịt trái bơ thường được dùng làm nguyên liệu cho các món như sinh tố, làm salad, sushi hoặc có thể dùng để ăn với bánh mì bằng cách quết lên bánh và rắc thêm một chút đường/muối tiêu. Ngoài ra, bơ cũng được dùng trong việc chăm sóc da.
Bơ là "nữ hoàng" của các siêu thực phẩm. Theo Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng quốc gia của Bộ Nông nghiệp Mỹ, chỉ 1 quả bơ chứa 320 calo, 17 gram carbohydrat, gần 15 gram chất xơ và vitamin C, E, K và B6, chỉ 30 gram chất béo và ít hơn 5 gram đường.
Bơ cũng là nguồn tuyệt vời của magie, kali, beta-carotene và axit béo omega-3, là tác nhân tuyệt vời trong việc ngăn ngừa và kiểm soát bệnh tim cũng như duy trì tóc, da và móng khỏe mạnh.
Bơ chứa nhiều chất béo không bão hòa và đặc biệt là chất chống oxy hóa tự nhiên có thể giúp ngăn ngừa viêm. Carotenoids và phenolics giúp cải thiện lưu thông máu và chế độ ăn nhiều bơ cũng giảm thiểu mức cholesterol xấu có hại.
Bơ chứa lutein và zeaxanthin là chất giúp hấp thụ sóng ánh sáng gây hại cho thị lực. Những người ăn nhiều thực phẩm giàu chất chống oxy hóa ít có khả năng bị thoái hoá điểm vàng liên quan đến tuổi tác. Hầu hết các chất chống oxy hóa của một quả bơ được tìm thấy trong phần thịt màu xanh đậm gần với vỏ nhất.
Các hoạt chất trong bơ có tác dụng chống lại tác hại của tia cực tím, bảo vệ làn da.
Sức khỏe đường ruột đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lượng đường trong máu và tăng cường khả năng miễn dịch. Một quả bơ có khoảng 6-10g chất xơ, giúp hỗ trợ nhu động ruột thường xuyên và sự phát triển của vi khuẩn có lợi trong đường ruột. Bơ có thể hỗ trợ giảm táo bón, tăng cường sức khỏe đường ruột.
Bơ chứa dưỡng chất thực vật, có thể làm giảm nguy cơ ung thư. Nghiên cứu chỉ ra rằng bơ có thể giúp hấp thụ chất chống ung thư carotinoids khi ăn kết hợp với các loại trái cây và rau quả có màu cam và đỏ, theo tiến sĩ Frank Lipman, từ Bệnh viện Lincoln, New York, Mỹ.
Bơ cung cấp lượng axit folic dồi dào, cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của thai nhi. Đặc biệt, chất này giúp giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh của thai nhi trong tam cá nguyệt đầu tiên. Vitamin K trong bơ giúp thai nhi tăng cường hấp thu canxi, giúp bé có hệ khung xương và răng phát triển toàn diện nhất.
Ngoài ra, vitamin B và C có trong bơ hỗ trợ phát triển trí não khỏe mạnh, trong khi chất chống oxy hóa, chất béo không bão hòa đơn và chất xơ cải thiện sản xuất sữa mẹ và sức khỏe của người mẹ sau khi sinh.
Ngoài ra, một số thai phụ thậm chí còn phát hiện ra rằng bơ giúp giảm bớt ốm nghén.
Thực phẩm giàu chất béo hoặc chất xơ có thể giúp chúng ta cảm thấy no và hài lòng hơn sau khi ăn. Điều này một phần là do chất béo và chất xơ làm chậm quá trình đào thải thức ăn ra khỏi dạ dày.
Bơ có nhiều chất béo và chất xơ, có nghĩa là chúng có tác dụng mạnh mẽ đến cảm giác no của mỗi người. Một nghiên cứu đã xem xét cách ăn một bữa ăn có bơ sẽ ảnh hưởng đến sự thèm ăn của những người thừa cân và béo phì. Những người ăn nửa quả bơ vào bữa trưa sẽ giảm ham muốn ăn đến 5 giờ sau đó, mặc dù tác dụng này tỏ ra mạnh nhất trong vòng 3 giờ đầu tiên.
Các nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa việc thiếu folate và bệnh trầm cảm. Folate giúp ngăn ngừa sự tích tụ của hemocystein - một trong những chất làm giảm lưu thông và cung cấp dưỡng chất lên não. Một quả bơ 400gram có thể cung cấp khoảng 1/3 nhu cầu folate hàng ngày đối với người trưởng thành.
Bơ cực kỳ giàu kali - một khoáng chất thiết yếu giúp giảm mức huyết áp. Một quả bơ chứa 690 mg kali so với 422 mg kali trong một quả chuối.
Kali vừa giúp cơ thể loại bỏ natri (một nguyên nhân gây ra huyết áp cao) vừa giúp giãn thành mạch máu.
Tiêu thụ càng nhiều kali, càng giúp thải nhiều natri qua nước tiểu.
Tuy quả bơ chứa nhiều thành phần dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng không phải ai cũng hợp loại quả này. Để ăn bơ đúng cách, chúng ta cần dựa vào tình trạng sức khỏe và cơ địa mỗi người. Cụ thể:
Theo chuyên gia dinh dưỡng, một số giống bơ có thể không an toàn trong thời kỳ này. Ví dụ giống bơ Guatemala có nguy cơ gây tổn thương tuyến vú và giảm sản xuất sữa.
Theo các chuyên gia, những người có cơ địa mẫn cảm nên tránh ăn nhiều bơ và sản phẩm từ bơ. Vì nguyên liệu này có thể gây ra các triệu chứng dị ứng như phát ban, mẩn ngứa, sưng ngứa môi, chàm, đau bụng, nôn ói, khó thở, thậm chí là sốc phản vệ.
Một số loại tinh dầu bơ có thể gây tổn thương gan. Ví dụ, giống bơ Mexico chứa estragole và anethole - hai loại chất được thử nghiệm có thể gây hại cho gan và thậm chí là ung thư. Do đó, cần thận trọng sử dụng bơ cho người có bệnh lý về gan.
Quả bơ có thể tương tác hoặc làm giảm tác dụng của một số thuốc chống đông máu (Warfarin/ Heparin), thuốc chống kết tập tiểu cầu (Clopidogel), thuốc chống viêm không steroid (Aspirin, Ibuprofen, Naproxen). Thực phẩm này có thể làm tăng thêm tác dụng phụ của thuốc giảm cholesterol. Do đó, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị trước khi có ý định ăn bơ.
Nhờ vào giá trị dinh dưỡng dồi dào, phong phú và thành phần chất béo cao, loại quả này có thể tạo cảm giác no lâu, giảm cảm giác thèm ăn. Quả bơ trở thành một trong những lựa chọn tốt cho chế độ ăn giảm cân lành mạnh.
Tuy nhiên, ăn bơ bao nhiêu là đủ? Một quả bơ có năng lượng khoảng 250-300 kcal. Do đó, cần sử dụng hợp lý để không vượt mức nhu cầu năng lượng của cơ thể và đảm bảo tính cân đối dưỡng chất của khẩu phần.
Sản phẩm Triệu đồng/lượng |
Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 83.800 | 86.300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 83.300 | 84.700 |
Nữ trang 99,99% | 83.200 | 84.300 |
Ngoại Tệ | Giá mua | Giá bán | |
---|---|---|---|
Tiền mặt | Chuyển khoản | ||
EUR | 25,927.37 | 26,189.27 | 27,349.00 |
USD | 25,147.00 | 25,177.00 | 25,477.00 |